Chứng quyền có bảo đảm – Covered Warrant (CW)
Chứng quyền có bảo đảm là sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành (khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép) và được niêm yết trên sàn chứng khoán với mã giao dịch riêng.
Chứng quyền có hai loại là chứng quyền mua và chứng quyền bán, nhưng dù loại nào thì cũng gắn một mã chứng khoán cơ sở như cổ phiếu, ETF, chỉ số… để xác định lãi hoặc lỗ.
Chứng quyền có bảo đảm được giao dịch ngay thị trường chứng khoán cơ sở nên nhà đầu tư không cần đăng ký thêm tài khoản mới như khi muốn giao dịch hợp đồng tương lai trên thị trường phái sinh. Nhà đầu tư cũng không phải ký quỹ khi đầu tư vào chứng quyền.
Tuy nhiên, nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền có chứng khoán cơ sở là cổ phiếu không có bất cứ quyền nào (ví dụ quyền biểu quyết, nhận cổ tức, nhận cổ phiếu thưởng, mua cổ phiếu phát hành thêm…) đối với doanh nghiệp.
Chứng quyền luôn có thời hạn, phổ biến 4-9 tháng. Giá của chứng quyền thường thấp hơn nhiều lần so với giá chứng khoán cơ sở, nhưng tính đòn bẩy cao và có thể tính được khoản lỗ tối đa. Đây là những đặc điểm khiến sản phẩm này phù hợp cho những nhà đầu tư mạo hiểm, có nhu cầu sử dụng đòn bẩy trong ngắn hạn để kiếm lợi nhuận.
Hiểu một cách đơn giản, chứng quyền có bảo đảm cung cấp cho nhà đầu tư quyền hưởng giá chênh lệch của cổ phiếu. Nếu đang sở hữu chứng quyền và có lãi, nhà đầu tư có thể hiện thực hoá lợi nhuận thông qua bán trực tiếp trên sàn hoặc chờ đến ngày đáo hạn.
Ví dụ, chứng quyền mua CHDB2101 do Công ty Chứng khoán KIS Việt Nam phát hành có kỳ hạn 9 tháng. Ngày giao dịch đầu tiên là 18/1/2021 và cuối cùng là 20/9/2021. Giá phát hành là 1.000 đồng và giá thực hiện là 29.888 đồng. Tỷ lệ chuyển đổi là 5:1, tức 5 chứng quyền cho 1 cổ phiếu.
Giá tham chiếu HDB tại ngày giao dịch đầu tiên chứng quyền là 27.900 đồng. Với số vốn 30 triệu đồng và không tính yếu tố lô giao dịch thì nhà đầu tư có thể mua 1.075 cổ phiếu HDB hoặc 30.000 chứng quyền.
Đến ngày 2/7, giá tham chiếu cổ phiếu là 36.450 đồng và giá tham chiếu chứng quyền là 3.240 đồng.
Trong trường hợp mua cổ phiếu và chốt lời, nhà đầu tư lời 1.075 x (36.450-29.888) = 7.054.150 VNĐ, tương ứng tỷ suất sinh lời 23%. Trong trường hợp mua chứng quyền, nhà đầu tư có mức lời 30.000 x (3.240-1.000) = 67.200.000 VNĐ, tương ứng tỷ suất sinh lời 124%.
Trong trường hợp mua chứng quyền và nắm giữ đến ngày đáo hạn (giả sử cổ phiếu HDB lên 50.000 đồng), nhà đầu tư được tổ chức phát hành thanh toán số tiền (30.000/5) * (50.000-29.888) = 120.672.000 VNĐ. Sau khi trừ vốn thì nhà đầu tư lãi 90.672.000 VNĐ, tương ứng tỷ suất sinh lời 202%.
Nhà đầu tư sẽ hoà vốn trong trường hợp thị giá HDB tại ngày chứng quyền đáo hạn là 34.888 đồng, tức bằng giá mua chứng quyền nhân tỷ lệ chuyển đội và cộng thêm giá thực hiện.
Với trường hợp mua chứng quyền và nắm giữ đến ngày đáo hạn nhưng khi đó cổ phiếu HDB chỉ còn 20.000 đồng, nhà đầu tư sẽ mất toàn bộ số tiền đầu tư. Trong khi đó, nếu mua cổ phiếu thì nhà đầu tư chỉ lỗ (27.900-20.000) * 1.075 = 8.492.500 VNĐ**,** tương ứng mức lỗ 28%.
Công cụ cho nhà đầu tư ưa rủi ro
Lợi thế của chứng quyền là tỷ suất sinh lời cao, biết trước mức lỗ tối đa và chi phí ban đầu bỏ ra thấp hơn nhiều so với chứng khoán cơ sở.
Ngày 28/6/2019, Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant – CW) được niêm yết và đưa vào giao dịch trên sàn HoSE, trở thành nhóm sản phẩm thứ ba bên cạnh chứng khoán cơ sở và hợp đồng tương lai.
CHỦ THỂ GIAO DỊCH VÀ XÁC ĐỊNH LÃI/LỖ
Giá của mã chứng khoán dùng làm tham chiếu ảnh hưởng đến lãi/lỗ của NĐT khi chứng quyền đáo hạn.
- NĐT Lãi (Giá CKCS tại đáo hạn > Giá thực hiện + phí CW): VNDIRECT sẽ thanh toán cho NĐT.
- NĐT Hòa (Giá CKCS tại đáo hạn = Giá thực hiện + phí CW): VNDIRECT thanh toán lại phần phí mua ban đầu cho NĐT.
- NĐT Lỗ một phần: (Giá thực hiện<Giá CKCS tại đáo hạn<Giá thực hiện + phí CW): VNDIRECT thanh toán cho NĐT phần tiền còn lại.
- NĐT Lỗ toàn bộ: (Giá CKCS tại đáo hạn < = Giá thực hiện): NĐT không phải thực hiện bất kì một thủ tục nào.
Lưu ý:
– Lãi/ lỗ của NĐT khi giao dịch CW trước ngày đáo hạn tính toán như CKCS– Theo dõi và giao dịch mua/bán CW trên bảng giá VNDIRECT như CKCS
CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA CHỨNG QUYỀN
Thông tin | Ý nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
TSCS | Các mã do Sở quy định | Cổ phiếu FPT |
Tỷ lệ chuyển đổi | Số lượng CW tương đương với CKCS | 4:01 |
Thời hạn chứng quyền | 3 – 24 tháng | 03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng | • Hai (02) ngày trước ngày đáo hạn của CW | |
• Sau ngày này, chứng quyền bị hủy niêm yết | (Ngày phát hành: 15/04/2018)12/07/2018 | |
Ngày đáo hạn | Ngày cuối cùng hiệu lực của CW | 14/07/2018 |
Phương thức giao dịch | Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở | |
Giá chứng quyền | Khoản chi phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền | 1,000 đồng/CW |
Giá thực hiện | Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi chứng quyền đáo hạn | 60,000 đồng |
Giá thanh toán | Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn CW | 80,000 đồng |
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền | Thanh toán tiền mặt | (80,000 – 60,000)/4 = 4,000 đồng/CW |
Ví dụ:
Ngày 10/03/2018, nhà đầu tư A mua 16,000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của FPT là 60,000 đồng) với các thông số sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: 4:1
- Thời hạn CW: 6 tháng
- Ngày đáo hạn: 14/07/2018
- Giá thực hiện 60,000 đồng
- Giá CW: 1,000 đồng/cw
Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1,000 CW FPT là: 16,000 * 1,000 = 16 triệu.
Cấu trúc giá của CW: Theo lý thuyết, giá của một CW khi chưa đáo hạn bao gồm 2 phần: Giá trị nội tại và giá trị thời gian
CÁC TRẠNG THÁI CỦA CHỨNG QUYỀN MUA
Chứng quyền mua có 3 trạng thái: Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ.
Tại thời điểm đáo hạn nếu CW:
- Trạng thái có lãi: NĐT được nhận phần lãi chênh lệch
- Trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ: NĐT không được nhận thanh toán chênh lệch
Trạng thái của chứng quyền không phải là Lãi/lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền được nhận từ CTCK trừ đi chi phí vốn mua CW.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CW
– Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
– Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
– Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao.
– Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.